Giám đốc có được phép ký hợp đồng thuê nhà của chính mình không?

Xin chào Kế Toán AZ Việt Nam tôi muốn tư vấn giúp tôi về trường hợp công ty thuê nhà của giám đốc với ạ. Công ty tôi là công ty cổ phần, hiện tại chồng tôi là Giám Đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị (có 90% cổ phần)

-Năm 2017 công ty tôi quyết định đổi trụ sở về căn nhà mới mua của vợ chồng tôi. Cho tôi hỏi, chồng tôi có được phép thay mặt công ty ký hợp đồng thuê nhà của chính mình cho công ty làm văn phòng không ạ (tôi là người đại diện chủ nhà ký cho thuê nhà, và hiện tại tôi không đi làm ở đâu cả) Nếu được thì ngoài hợp đồng thuê, công ty có phải làm hồ sơ gì bổ sung không và thuế thu nhập do tôi chịu hay chồng tôi chịu ạ. Tôi xin chân thành cảm ơn ạ.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Kế Toán AZ Việt Nam. Trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, về vấn đề chồng bạn đại diện công ty ký hợp đồng thuê nhà của vợ chồng bạn làm văn phòng chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 134 Luật doanh nghiệp 2014 quy định:

“Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty; trường hợp Điều lệ không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.”

Bên cạnh đó, theo đó, khoản 1 điều 13 Luật Doanh nghiệp quy định như sau:

2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, chồng bạn là Chủ tịch Hội đồng quản trị, kiêm Giám đốc công ty thì chồng bạn đương nhiên là người đại theo pháp luật của công ty và có quyền tham gia ký hợp đồng thuê nhà làm văn phòng.

Bên cạnh đó, Khoản 3 điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

2. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, việc chồng bạn đại diện công ty ký hợp đồng thuê nhà do bạn đứng ra đại diện ký kết là hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên, vì ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng nên trước đó, chồng bạn cần lập một văn bản ủy quyền cho bạn đại diện ký tên trên hợp đồng cho thuê nhà và văn bản này phải được công chứng theo quy định tại điều 53 Luật Công chứng 2014

Thứ hai, về vấn đề hồ sơ, ngoài hợp đồng thuê nhà, công ty cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ tùy thân và hộ khẩu hoặc giấy xác nhận địa chỉ thường trú, tạm trú của các bên.

– Bản sao hợp đồng ủy quyền

– Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh của công ty, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện công ty (chồng bạn), giấy tờ xác nhận tư cách người đại diện của công ty.

Thứ ba, về việc thu thuế Thu nhập cá nhân chúng tôi tư vấn như sau:

Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC, phương pháp tính thuế TNCN đối với tài sản đồng sở hữu quy định như sau:

“Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

c) Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.”

Vậy, trong trường hợp mức doanh thu từ việc cho thuê nhà vượt mức 100 triệu đồng/năm thì mới phải nộp thuế TNCN, hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận người nào đứng ra nộp thuế và thỏa thuận phải lập thành văn bản.

Trên đây là nội dung tư vấn của Kế Toán AZ Việt Nam về vấn đề bạn hỏi và quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi đến Tổng đài tư vấn trực tuyến của chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời.